Bạn đang xem: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ là gì? Trước đây, mang thai hộ là hành vi bị nghiêm cấm dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, đến năm 2014, trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Nhà nước ta đã cho phép các cặp vợ chồng bị vô sinh hiếm muộn tìm
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest. Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: 1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh
1. Đối với bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: a) Có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. b) Tuân thủ quy
Vay Tiền Nhanh. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu là phôi được tạo ra từ noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của một người phụ nữ để mang thai và sinh con không vì mục đích thương mại. Đứa con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm đứa con đó được sinh ra. Vậy trình tự, thủ tục hay điều kiện đối với bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ được quy định như thế nào? Để giải đáp cũng như tư vấn chi tiết hơn về vấn đề này, Luật Thành Đô xin gửi đến Quý độc giả bài viết “Trình tự, thủ tục nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo”. I. CĂN CỨ PHÁP LÝ – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; – Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; – Nghị định số 98/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP; – Thông tư số 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh; – Thông tư số 34/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT; – Các văn bản pháp luật khác có liên quan. II. ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO Điều kiện chung Đầu tiên phải đảm bảo được việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên và phải được thỏa thuận với nhau bằng văn bản. Văn bản thỏa thuận phải có những nội dung chính sau đây – Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo điều kiện có liên quan; – Cam kết thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; – Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để đảm bảo sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ có liên quan; – Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. Thỏa thuận mang thai hộ phải được lập thành văn bản và có công chứng. Khi lập thỏa thuận thì vợ chồng bên nhờ mang thai hộ có thể ủy quyền cho nhau, văn bản ủy quyền phải có công chứng, không được ủy quyền cho người khác xác lập thỏa thuận. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Trình tự, thủ tục nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Điều kiện của các bên trong thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Điều kiện của bên nhờ mang thai hộ – Phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; – Vợ chồng đang không có con chung; – Đã được tư vấn về y tế, pháp lý và tâm lý. Điều kiện của bên được nhờ mang thai hộ – Là người thân thích cùng hàng bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Người thân thích cùng hàng bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; – Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; – Ở độ tuổi phù hợp với sự xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; – Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; – Đã được tâm lý về y tế, pháp lý và tâm lý. Có thể thấy để thực hiện được thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đòi hỏi rất nhiều các điều kiện khác nhau mà hai bên phải đáp ứng. Tuy nhiên đó chỉ là những đòi hỏi cá nhân đối với vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân, các bên khi tham gia còn phải tìm hiểu kĩ về các cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, nội dung tư vấn về y tế, pháp lý và tâm lý. III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHỜ MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP gồm 12 loại giấy tờ – Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP; – Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành Nghị định 10/2015/NĐ-CP; – Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; – Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; – Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; – Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con; – Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này; – Bản xác nhận của người chồng mang thai hộ trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng về việc đồng ý cho mang thai hộ; – Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; – Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; – Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; – Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP. Bước 2 Nộp hồ sơ Các cặp vợ chồng có nhu cầu nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, hiện nay có ba bệnh viện tiếp nhận hồ sơ, đó là bệnh viện Phụ sản trung ương; bệnh viện Đa khoa trung ương Huế, bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh. Bước 3 Nhận kết quả hồ sơ và lên kế hoạch thực hiện kỹ thuật mang thai hộ Tiếp theo trong 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Nếu trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý – Theo Thông tư số 34/2015/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 14/12/2015 thì trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Trẻ được sinh ra trước ngày 14/12/2015 thì việc khai sinh sẽ thực hiện theo thủ tục đăng ký khai sinh thông thường; – Giấy khai sinh của đứa con sinh ra nhờ mang thai hộ sẽ mang tên cha mẹ người nhờ mang thai hộ, không mang tên người mang thai hộ. 5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô Bài viết liên quan Đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn Điều kiện để được nuôi con khi ly hôn Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về trình tự, thủ tục nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nếu Quý độc giả còn có những băn khoăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ Công ty Luật Thành Đô để được giải đáp và tư vấn chi tiết.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Theo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo này được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Khác với mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Theo khoản 22 Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Khi đó, để có thể tiến hành việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, các bên thực hiện phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau * Đối với cặp vợ chồng người người mang thai hộ Cặp vợ chồng chỉ có có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Vợ chồng đang không có con chung; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. * Đối với người được nhờ mang thai hộ Theo khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Ngoài ra, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 3. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Cụ thể tại khoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các bên thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện và được lập thành văn bản. Trong đó, thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ và vợ chồng người mang thai hộ sau đây gọi là bên mang thai hộ phải có các nội dung cơ bản sau đây - Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại mục 2; - Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại và - Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; - Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. Khi đó, thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Theo Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Người tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau - Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. - Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế. - Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. - Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con. Quyền và nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Cụ thể tại Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, khi nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định sẽ có các quyền và nghĩa vụ như sau - Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. - Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. i Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. ii Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ. - Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan. - Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con. >>> Xem thêm Người nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản hay không? Chế độ thai sản đối với người nhờ mang thai hộ như thế nào? Thỏa thuận mang thai hộ cần những nội dung nào? Trường hợp bên nhờ mang thai hộ đổi ý không muốn nhận con thì phải làm sao? Việc sử dụng dịch vụ mang thai hộ hay mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý như thế nào? Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Nhằm giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ hôn nhân và quan hệ trong gia đình như tảo hôn, quyền và nghĩa vụ các bên, Luật Quang Huy bổ sung đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến luật hôn nhân và gia đình hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588. Ở Việt Nam hiện nay, tình trạng vô sinh ngày càng nhiều, số lượng các cặp vợ chồng hiếm muộn ngày càng tăng, do đó mà nhu cầu mang thai hộ ngày càng tăng. Pháp luật Hôn nhân và gia đình đã có quy định về vấn đề này, phần nào đáp ứng được nhu cầu sinh con cho gia đình hiếm muộn. Trên thực tế gặp không ít vướng mắc khi áp dụng các quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Với bài viết này, Luật Quang Huy xin cung cấp tới bạn các quy định mới nhất của pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Cơ sở pháp lýMang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạoSự tự nguyện của các bênĐiều kiện đối với người nhờ mang thai hộĐiều kiện đối với người mang thai hộ Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Căn cứ vào quy định tại khoản 22 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Trong đó mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Sự tự nguyện của các bên Khoản 1 điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Sự tự nguyện ở đây hoàn toàn xuất phát từ ý chí của cả hai bên người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ mà không bị đe dọa, ép buộc, lừa dối bởi bất kì bên thứ ba nào. Ngoài ra, pháp luật còn quy định hình thức thỏa thuận phải được lập thành văn bản mới có giá trị pháp lý. Điều kiện đối với người nhờ mang thai hộ Phải là cặp vợ chồng vô sinh và là cặp vợ chồng hợp pháp. Quy định này nhằm đảm bảo ràng buộc pháp lý giữa các bên trong quá trình thực hiện mang thai hộ cũng như đứa trẻ trong tương lai. Do đó, người phụ nữ độc thân hay các cặp đôi đồng tính, song tính và chuyển giới cũng không được phép nhờ mang thai hộ do pháp luật vẫn chưa thừa nhận hôn nhân của họ là hợp pháp. Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kĩ thuật hỗ trợ sinh sản. Theo quy định này thì mang thai hộ là giải pháp cuối cùng để có thể có con. Quy định này đặt ra nhằm tránh việc nhờ người khác mang thai hộ một cách bừa bãi, hạn chế việc lợi dụng vì mục đích thương mại khi người phụ nữ vẫn còn khả năng làm mẹ. Vợ chồng đang không có con chung. Có nghĩa là việc mang thai hộ sẽ chỉ được thực hiện một lần nếu thành công. Trong trường hợp nhờ mang thai hộ mà thai bị hỏng, bị sẩy, đứa trẻ sinh ra bị chết…thì sẽ tiếp tục được nhờ mang thai hộ. Trường hợp cặp vợ chồng đã có con chung nhưng đã chết và đáp ứng đủ các điều kiện khác theo luật định về quyền nhờ mang thai hộ thì vẫn có quyền nhờ mang thai hộ. Đối với những cặp vợ chồng đã có một con mà con mắc bệnh down, các bệnh liên quan đến thần kinh, bệnh hiểm nghèo,…hoặc bị dị tật thì không có quyền nhờ mang thai hộ. Được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý Cặp vợ chồng nhờ mang thai phải được tư vấn về y tế, tâm lý và pháp lý để đảm bảo họ hiểu rõ bản chất của vấn đề mang thai hộ, tránh xảy ra sai sót cũng như tranh chấp trong tương lai vì thiếu hiểu biết. Điều kiện đối với người mang thai hộ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Theo khoản 19 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Trong khi đó, “người thân thích” được hiểu theo quy định tại khoản 7 điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP như sau Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ. Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần. Mang thai và sinh con là một quá trình đặc biệt, việc đã từng sinh con sẽ giúp người phụ nữ chuẩn bị về mặt tâm lí, tinh thần, cũng như có kinh nghiệm, kĩ năng trong việc chăm sóc bản thân và thai nhi nhằm đảm bảo thực hiện việc mang thai hộ. Quy định chỉ mang thai hộ một lần nhằm tránh tình trạng lợi dụng để đạt đạt được mục đích thương mại. Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền. Pháp luật lại chưa có quy định thế nào là độ tuổi phù hợp. Có thể suy đoán đó là độ tuổi sinh đẻ nói chung theo các nghiên cứu khoa học và quan điểm xã hội. Thông thường độ tuổi sinh đẻ tốt nhất là từ 20 tuổi đến 30 tuổi, lúc này cơ thể người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về cả tâm sinh lí cho việc làm mẹ. Điều kiện có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền không chỉ nhằm đảm bảo cho sức khỏe người nhận mang thai hộ mà còn đảm bảo sức khỏe cho đứa trẻ, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đặt ra nguyên tắc xây dựng gia đình tiến bộ, các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Việc mang thai hộ không chỉ làm cho người vợ có nguy cơ với một số biến chứng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tâm lí người thân trong gia đình, các mối quan hệ gia đình. Chính vì vậy, vấn đề này cần phải được sự bàn bạc, thống nhất, thỏa thuận và đồng ý bằng văn bản của người chồng. Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Các nội dung y tế cần được tư vấn như các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sẩy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết, khả năng đa thai, em bé dị tật phải bỏ thai,…Việc tư vấn này nhằm cung cấp những thông tin về nguy cơ, tai biến ảnh hưởng tới sức khỏe mà người nhận mang thai có thể mắc phải. Liên quan tới nội dung pháp lí được tư vấn là những hậu quả pháp lí cơ bản và quan trọng nhất là mối quan hệ phát sinh hay việc xác định cha, mẹ, con giữa con sinh ra và các bên liên quan. Ngoài ra, người nhận mang thai cũng cần được tư vấn về tâm lí, tình cảm gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ, tâm lí đối với con ruột của mình. Trên đây là những quy định của pháp luật về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ tới tư vấn hôn nhân và gia đình qua Tổng đài tư vấn 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp cụ thể hơn. Trân trọng ./.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Trình tự, thủ tục thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định pháp luật hiện Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?Theo khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạoViệc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh Điều kiện đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ– Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;– Vợ chồng đang không có con chung;– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm Điều kiện đối với người được nhờ mang thai hộ– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;– Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạoTheo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu;– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu;– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định và đã từng sinh con;– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng về việc đồng ý cho mang thai hộ.– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy Thời hạn giải quyếtTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý đây là nội dung bài viết Trình tự, thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, LawKey gửi tới bạn đọc. Nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải thêm Quyền và nghĩa vụ các bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Xin hỏi, thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Tôi có thể mang thai hộ cho em họ tôi vì em tôi không thể có con sau nhiều năm chữa trị không? Việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có phải lập thành văn bản và công chứng không? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu như thế nào? Để được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp những điều kiện gì theo quy định? Việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo lập được thành văn bản có phải công chứng không? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu như thế nào?Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh thai hộ vì mục đích nhân đạo Hình từ InternetĐể được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp những điều kiện gì theo quy định?Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau"Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đâya Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;b Vợ chồng đang không có con chung;c Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đâya Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;b Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;c Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;d Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;đ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh Chính phủ quy định chi tiết Điều này."Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn vậy, trường hợp chị được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc chồng nhờ mang thai hộ;- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;- Trường hợp chị có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của chồng;- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo lập được thành văn bản có phải công chứng không?Theo Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau"Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ và vợ chồng người mang thai hộ sau đây gọi là bên mang thai hộ phải có các nội dung cơ bản sau đâya Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;b Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;c Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;d Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này."Như vậy, thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng.
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo