Các mảng kiến tạo có độ dày khoảng 100 km (60 dặm) và bao gồm hai loại vật liệu cơ bản: lớp vỏ đại dương (còn gọi là quyển sima) và lớp vỏ lục địa (quyển sial).Nằm dưới chúng là 1 lớp tương đối dẻo của lớp phủ được gọi là quyển mềm (asthenosphere), nó chuyển động liên tục. Hóa thạch là gì? 2. Vai trò của hóa thạch II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH Bài giảng môn Sinh học Lớp 12 - Bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất - Trường THPT Nam Duyên Hà Hiện tượng trôi dạt lục địa. 2. Sinh vật trong các đại địa chất Trôi dạt lục địa là sự chuyển động tương đối với nhau của các lục địa trên Trái đất. Giả thuyết trôi dạt lục địa được nhà khoa học người Đức Alfred Wegener đưa ra lần đầu tiên vào năm 1912. Wegener không thực sự chỉ ra được cơ chế của hiện tượng Sự trôi dạt lục địa gây nên động đất, sóng thần, núi lửa, hình thành các dãy núi trên đất liền hoặc các đảo đại dương… làm biến đổi địa chất và khí hậu trên quy mô lớn, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh giới, tạo nên những thời điểm lịch sử làm tuyệt chủng hàng loạt các loài Sự trôi dạt lục địa. Cùng với việc địa chất học phát triển trở thành. một môn khoa học, một giả thuyết chưa được nghiệm. chứng của nó là các lục địa trên bề mặt đất liền. là ổn định. Các nhà địa chất học đã giải thích về Vay Tiền Nhanh. Câu hỏi Trôi dạt lục địa là hiện tượng A. Di chuyển của các phiên kiến tạo do sự chuyển động của các lớp dung nham nóng chảy. B. D chuyển của các lục địa, lúc tách ra lúc thì liên kết đang xem Trôi dạt lục địa là hiện tượng C. Liên kết của các lục địa tạo thành siêu lục địa Pangaea. D. Tách ra của các lục địa dẫn đến sự biến đổi mạnh mẽ về khí hậu và sinh vật. Trả lời Đáp án đúng A. di chuyển của các phiến kiến tạo do sự chuyển động của các lớp dung nham nóng chảy. Trôi dạt lục địa là hiện tượng di chuyển của các phiến kiến tạo do sự chuyển động của các lớp dung nham nóng chảy. Cùng Sài Gòn Tiếp Thị tìm hiểu thêm nhé! Nội dung1. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất2. Bằng chứng về sự trôi dạt lục địa3. Tranh cãi về sự trôi dạt lục địa 1. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất a. Hiện tượng trôi dạt lục địa Hiện tượng trôi dạt lục địa là hiện tượng các phiến kiến tạo trên lớp vỏ trái đất liên tục di chuyển do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động. Những biến đổi về kiến tạo của vỏ trái đất như quá trình tạo núi, trôi dạt lục địa dẫn đến thay đổi rất mạnh điều kiện khí hậu của trái đất, do vậy có thể dẫn đến những đợt đại tuyệt chủng hàng loạt các loài và sau đó là thời điểm bùng nổ sự phát sinh các loài mới. b. Sinh vật trong các đại địa chất – Căn cứ vào những biến đổi lớn về địa chất khí hậu, các hoá thạch điển hình. – Người ta chia lịch sử Trái Đất kèm theo sự sống thành 5 đại Đại Thái cổ, đại Nguyên sinh, đại Cổ sinh, đại Trung sinh, đại Tân sinh. * Nhận xét về sự phát triển của sinh giới – Lịch sử phát triển của sinh vật gắn liền với lịch sử phát triển của vỏ quả đất. Sự thay đổi điều kiện địa chất, khí hậu đã thúc đẩy sự phát triển của sinh giới. – Sự thay đổi điều kiện địa chất, khí hậu thường dẫn tới sự biến đổi trước hết ở thực vật và qua đó ảnh hưởng tới động vật và có tính dây chuyền trong quần xã. – Càng về sau nhịp độ tiến hóa diễn ra với tốc độ càng nhanh do sinh vật đã đạt được những trình độ thích nghi hoàn thiện hơn, bớt lệ thuộc vào môi trường. 2. Bằng chứng về sự trôi dạt lục địa Bằng chứng về sự trôi dạt của các lục địa hiện nay rất nhiều. Các hóa thạch động thực vật có tuổi như nhau ví dụ hóa thạch của một loại cá sấu được tìm thấy ở Brasil và Nam Phi được tìm thấy ở bờ của các lục địa cho thấy rằng chúng đã từng có một nguồn gốc chung. Hình dáng các bờ của Nam Mỹ và châu Phi có thể xếp khít lại được với nhau. Trong hàng triệu năm, đáy biển bị di chuyển, các lục địa bị trôi dạt và lực kiến tạo mảng tectonophysics sẽ làm cho các lục địa rời xa nhau hơn và xoay hai lục địa này. Đó là điều mà Alfred Wegener nghiên cứu và đưa ra giả thuyết của ông. 3. Tranh cãi về sự trôi dạt lục địa Trước khi có nhiều bằng chứng địa lý học thu thập được từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ý tưởng về sự trôi dạt của các lục địa đã từng gây ra tranh cãi nảy lửa giữa các nhà khoa học. Ngày 15 tháng 11 năm 1926, Hiệp hội Địa chất Dầu mỏ Mỹ AAPG mở một hội thảo, trong đó bàn cãi về thuyết lục địa trôi dạt. Kết quả là tập các bài báo ra đời năm 1928 với tên Lý thuyết về trôi dạt lục địa Theory of continental drift. Wegener cũng viết bài cho tập này. Vấn đề gây khó hiểu nhất trong lý thuyết của Wegener là các lục địa bị “đào xới” lên từ nền đá của các đại dương. Đa số các nhà địa chất học đã không tin như vậy. Thuyết kiến tạo mảng, một phiên bản cập nhật hiện đại cho ý tưởng của Wegener, giải nghĩa chuyển động của các lục địa thông qua sự tách giãn đáy đại dương. Các lớp đá mới được hình thành nhờ hoạt động của núi lửa ở các dãy núi giữa các đại dương và sẽ quay trở về vỏ Trái Đất tại các vực sâu của đại dương. Đáng chú ý là, trong tập bài báo xuất bản năm 1928 của AAPG, G. A. F. Molengraaf làm việc tại Viện Công nghệ Delft nay là Đại học Công nghệ Delft đã đề xuất một mô hình về tách giãn đáy đại dương khi miêu tả sự mở rộng của Đại Tây Dương và đới tách giãn Đông Phi. Giả thuyết này vẫn cần kiểm tra thêm bằng các bằng chứng thực nghiệm. Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng như thế nào đến sự tiến hoá của sinh giới? – Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện khí hậu Trái Đất. – Ví dụ, khi các lục địa liên kết lại với nhau thành siêu lục địa thì cùng trung tâm của siêu lục địa sẽ trở nên khô hạn hơn nhiều và ngược lại. – Sự trôi dạt lục địa cũng ảnh hưởng đến sự phát tán và sự tiến hoá của sinh vật. – Sự trôi dạt lục địa cũng làm xuất hiện các dãy núi, động đất. sóng thần… dẫn đến làm tuyệt chủng nhiều loài sinh vât. Đăng bởi Sài Gòn Tiếp Thị Chuyên mục Lớp 12, Địa Lý 12

trôi dạt lục địa là hiện tượng