Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 SĐ, BS 2017. Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây hại đến sức khỏe người khác, được xác định bằng thương tích cụ thể Infographic Thông tin tuyên truyền -” Phòng ngừa tội phạm cố ý gây thương tích” và ” Các hình thức lừa đảo và cách phòng ngừa” ppblong / 9:04 am 18/10/2022 Tags: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn Tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134. 1. Tội cố ý gây thương tích. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý tấn công (hay còn được gọi là đánh người) làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại Sau 1 ngày xét xử, cuối giờ chiều 13/10/2022, TAND TP Hà Nội tuyên phạt bị cáo Nguyễn Trung Huyên (sinh năm 1993, trú tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, Hà Nội), kẻ đóng đinh vào đầu bé gái 3 tuổi gây rúng động dư luận trong thời gian vừa qua, mức án tử hình về tội “Giết người” và 4 năm tù về tội “Cố Vay Tiền Nhanh. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích. Quy định về tội cố ý gây thương tắt câu hỏi Lúc có người báo là bạn em bị đánh em kêu là đi thôi và chạy xe, chở 1 người ngồi sau cầm mã tấu. Lúc xuống tới nơi thì thấy bạn em bị người ta đánh rồi bỏ chạy, em không đánh được ai mà chỉ nói là “chúng nó đánh bạn cháu nên cháu phải đánh lại “. Lúc đó cô kia kêu báo công an nên bọn em bỏ về. Khi về em bị công an bắt và kêu là trong vụ đó có 1 người bị đâm trúng và nhập viện nhưng người đâm không phải là người em chở mà là người khác và đâm trước khi tụi em xuống tới nơi, bên em đã khắc phục thiệt hại cho gia đình bị hai và làm giấy bãi nại nhưng không biết tại sao giờ vẫn truy tố và nghe bảo là thương tật 75%. Em mong muốn được giải đáp về vấn đề của em và hình phạt sẽ như thế nào? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Căn cứ Khoản 3 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”, nếu tỷ lệ thương tật là 75%, mức hình phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. Tuy nhiên như bạn trình bày, bạn không có hành vi đánh nhau, lúc bạn đến thì nhóm người đó đã bỏ chạy. Do đó cơ quan công an không có căn cứ để truy tố bạn trong trường hợp này. Bạn có thể đưa ra lời khai cũng như người làm chứng là người đã chứng kiến vụ đánh nhau trên đồng thời bạn có quyền yêu cầu người bị đánh khai rõ người có hành vi gây thương tật là ai? và làm chứng cho bạn là bạn không phải là người trực tiếp gây thương tật. Nếu bạn không phải là người trực tiếp gây thương tật thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời không đặt ra vấn đề bồi thường thiệt hại. Mục lục bài viết 1 1. Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động 2 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích người khác 3 3. Cố ý gây thương tích gây tổn hại 35% chịu trách nhiệm thế nào? 4 4. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích 5 5. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích 1. Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động Tóm tắt câu hỏi Xin được hỏi Luật sư trường hợp bị cho là Cố ý gây thương tích trong trạng thái bị khiêu khích và tấn công, với kết luận giám định gây tổn thương 21% thì sẽ bị khép tội và xử phạt như thế nào ạ? – Một số căn cứ liệt kê trong giấy giám định được chỉ ra là không đúng, gian lận thì kết luận ghi trên giấy giám định đó có giá trị pháp lý nữa không ạ? Cảm ơn luật sư và mong được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn – Căn cứ Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau “Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Như vậy, đối với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác mà có tỉ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng có các tình tiết theo quy định tại Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015”, sửa đổi bổ sung năm 2009 nêu trên thì có thể cấu thành tội phạm hình sự đối với tội Cố ý gây thương tích và gây tổn hại sức khoẻ cho người khác với mức phạt nhẹ nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm nếu tỉ lệ thương tật từ 11% đến 30% và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. – Căn cứ Điều 46 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau “Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra; e Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; g Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; h Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; i Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức; k Phạm tội do lạc hậu; l Người phạm tội là phụ nữ có thai; m Người phạm tội là người già; n Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; o Người phạm tội tự thú; p Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; q Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; r Người phạm tội đã lập công chuộc tội; s Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác. 2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.” Theo thông tin bạn cung cấp, người phạm tội trong trường hợp này bị khiêu khích và tấn công thì đây có thể thuộc tình tiết giạm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điểm c Điểm đ Điều 46 “Bộ luật hình sự năm 2015” nêu trên. Theo đó, với tình tiết người phạm tội bị tấn công dẫn đến cố ý gây thương tích cho người khác thì được xem xét đối với tình tiết người phạm tội vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng để áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Còn đối với tình tiết thực hiện hành vi trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì không được áp dụng là tính tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà có thể cấu thành tội phạm hình sự khác theo quy định tại Điều 105 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định tội cố ý gây thương tích và gây tổn hại sức khoẻ của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh như sau “Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm a Đối với nhiều người; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.” Tuy nhiên, phải chứng minh được tại thời điểm đó có dấu hiệu ảnh hưởng đến tinh thần gây kích động mạnh không kiểm soát được hành vi như Người nhà bị đánh, xúc phạm nghiêm trọng…hay không thì có thể sẽ cấu thành tội theo Điều 105 chứ không đủ cấu thành tội theo Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015”. – Căn cứ Điều 158 Điều 159 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau “Điều 158. Quyền của bị can và những người tham gia tố tụng đối với kết luận giám định 1. Sau khi đã tiến hành giám định, nếu bị can, những người tham gia tố tụng khác yêu cầu thì cơ quan đã trưng cầu giám định phải thông báo cho họ về nội dung kết luận giám định. Bị can, những người tham gia tố tụng khác được trình bày những ý kiến của mình về kết luận giám định, yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại. Những việc này được ghi vào biên bản. 2. Trong trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát không chấp nhận yêu cầu của bị can, những người tham gia tố tụng khác thì phải nêu rõ lý do và thông báo cho họ biết.” “Điều 159. Giám định bổ sung hoặc giám định lại 1. Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh những vấn đề mới liên quan đến những tình tiết của vụ án đã được kết luận trước đó. 2. Việc giám định lại được tiến hành khi có nghi ngờ về kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn trong các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại phải do người giám định khác tiến hành. 3. Việc giám định bổ sung hoặc giám định lại được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại các điều 155, 156, 157 và 158 của Bộ luật này.” Trong trường hợp kết quả giám định thương tật do cơ quan giám định tư pháp trực thuộc cơ quan công an không chính xác hoặc có căn cứ cho rằng có sự gian lận thì người phạm tội hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, yêu cầu giám định lại. 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích người khác Tóm tắt câu hỏi Cho em hỏi, bạn em tới nhà người ta đánh người ta mà không đánh được còn bị người ta đâm thì bên nào đúng? Đâm bạn em bỏ chạy rồi còn đí chém nữa, chém xong kéo bạn em về nhà chém tiếp, cho dù bạn em có lỗi trong việc gây sự trước. Trong khi đó hơn 10 người chém 1 mình bạn em. Vậy cho em hỏi bạn em có được viết đơn kiện bên kia không? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định như sau “Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Theo quy định trên, người nào có hành vi gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo như bạn trình bày, bạn của bạn có đến nhà và đánh người ta nhưng chưa đánh được họ mà bạn của bạn bị 10 người khác đánh và chém nhiều lần vào người. Nếu bạn của bạn bị thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng những người đánh bạn của bạn dùng hung khí nguy hiểm dao, gậy, búa, kiếm,… thì những người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên. Để đảm bảo quyền lợi cho bạn của bạn, bạn của bạn nên làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi những người đánh bạn của bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Đồng thời, bạn của bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Các khoản yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau “Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm a Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.” 3. Cố ý gây thương tích gây tổn hại 35% chịu trách nhiệm thế nào? Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Cho em hỏi chồng em phạm tội cố ý gây thương tích theo điều 2 khoản 104 Bộ luật hình sự. Nhưng chồng em chưa đánh bị hại, nhưng do bị trượt nên bị hại té và bị chấn thương cột sống với thương tích 35 phần trăm. Gia đình em có bồi thường cho bị hại và bị hại đã có đơn bãi nại nhưng tại sao chồng tôi vẫn bị kết án 5 năm tù giam. Trong khi đó trong thời gian chồng em bị bắt em đang mang thai sắp sinh, có làm đơn xin cho chồng em được tại ngoại nhưng không được? Luật sư tư vấn Do những mâu thuẫn xảy ra trong cuộc sống mà nhiều người có hành vi đánh đập gây thương tích để giải quyết mâu thuẫn. Đây là một hành vi nguy hiểm cho xã hội, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người có hành vi vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”. Bạn trình bày chồng bạn đang bị kết án về tội cố ý gây thương tích với mức án 5 năm. Nếu chồng bạn có hành vi cố ý gây thương tích mà tỷ lệ 35% thì chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”. Tỷ lệ thương tích do cơ quan điều tra đưa đi giám định, cùng với kết quả giám định và những thông tin khác chứng minh chồng bạn đánh người khác để có kết luận điều tra, nếu kết luận điều tra đầy đủ, phản ánh rõ mức độ nguy hiểm và đủ yếu tố cấu thành tội phạm chồng bạn sẽ bị khởi tố. Trường hợp thương tích 35% không khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên việc có đơn bãi nại không làm thay đổi việc chồng bạn bị truy tố. Đơn bãi nại, giấy xác nhận về việc bồi thường sẽ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt của chồng bạn, đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà chồng bạn có thể áp dụng trong quá trình xét xử sơ thẩm hoặc kháng cáo lên phúc thẩm. Ngoài ra, bạn có trình bày về việc muốn chồng bạn được tại ngoại, nếu chồng bạn bị kết án, bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bạn và chồng bạn phải làm thủ tục để xin hoãn chấp hành án phạt tù với lý do chồng bạn là lao động duy nhất trong gia đình, nếu chấp hành án gia đình bạn sẽ rơi vào trường hợp đặc biệt khó khăn chứ không xin tại ngoại. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù bao gồm + Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự; + Đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án trường hợp người bị kết án xin hoãn chấp hành hình phạt tù; + Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an và người bị kết án; + Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án. 3. Kết luận Như vậy, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau để xác định xem trường hợp của chồng bạn bị kết án có đúng hay chưa, điều kiện hoãn chấp hành án có đảm bảo hay không. Bạn có thể dựa vào các căn cứ nêu trên để thực hiện bảo đảm quyền lợi cho chồng bạn và bạn. 4. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích Tóm tắt câu hỏi E tôi tên A bạn em tôi tên B. Ngày 17/7/2016, A đi làm nương có mâu thuẫn với B, B khai với công an theo lúc công an dựng lại hiện trường là B lúc đó đang đi ngang qua chỗ A đang làm nghe thấy A nói mày đi chuyến thứ ba tao chém mày chết nghe vậy B đi sang chỗ làm và nói A mày cũng là thằng đi nhờ mày còn cấm ai và tiến gần đến B cách khoảng bảy mươi đến chín mươi phân thì bị A chém vào giữa bắp cánh tay phải. A thì nói là không chém, A đang làm thì nghe thấy có tiếng bước chân B tiến lại gần vì lúc đó B đi xe máy và dựng xe bên nương B cách A khoảng mười mét, giữa A và B cách nhau một bụi nứa đường kính khoảng hai mét bụi nứa là ranh giới hai nhà. A đang phát ở đó không nhìn thấy B nên chỉ nghe tiếng bước chân B đi, lúc B tới gần A mới nhìn thấy thì thấy B vừa đi vừa nói mày thích làm gì tao thì mày làm đi, mày chém tạo thì chém đi, A và B cách nhau khoảng hai mét năm mươi thì A giơ dao thẳng về trước mặt B nói mày tránh ra nhưng B vẫn phi vào và áp sát A, theo phản xạ A thu dao về trước ngực hướng lưỡi dao về B. B vẫn tiếp tục áp sát vào A và dùng hai vai đẩy mạnh vào hai vai A trong vài giây thì A và B mới biết B bị đứt ở phần bắp tay phải, lúc này B chạy sang chỗ người hàng xóm làm cùng trên đỉnh đồi cách khoảng năm mươi mét để nhờ đưa đi băng bó, rồi đưa đi cấp cứu, còn A đến công an huyện trình báo. Từ lúc trình báo thì A được ở nhà, đến ngày 5/10/2016 A bị công an huyện bắt tạm giam. Hiện nay B đi giám định sức khỏe về là 57%. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại như thế nào? Và làm thế nào biết được giám định sức khỏe 57% là đúng? Xin cảm ơn! Luật sư tư vấn Thứ nhất, A dùng dao gây thương tích cho B 57%? Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội cố ý gây thương tích. Theo lời kể của B, A gây sự và là người cố ý gây thương tích, B không có tấn công A trước do đó hành động của A không phải là phòng vệ chính đáng. Trường hợp tỷ lệ thương tật là 57% thì A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”, khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, nếu A sử dụng hung khí nguy hiểm thì A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 3 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”, khung hình phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Trong tình huống nêu trên, có sự không thống nhất trong lời khai giữa A và B, vì vậy, trong trường hợp này, cơ quan điều tra cần căn cứ vào các chứng cứ, bằng chứng để xác định sự thật vụ án để đưa ra kết luận chính xác, đúng người, đúng tội. Thứ hai, kết quả giám định tỷ lệ thương tật. Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 quy định, trong trường hợp bị can và những người tham gia tố tụng khác được quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định, được quyền yêu cầu giám định lại hoặc giám định bổ sung. Việc giám định lại theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 được thực hiện trong trường hợp có đủ căn cứ để cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp đặc biệt. Như vậy, nếu A nghi ngời kết quả giám định thì A có quyền yêu cầu giám định lại. Thứ ba, trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo quy định tại Điều 604 “Bộ luật dân sự 2015” quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau Người nào có lỗi trong gây nên thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác thì phải bồi thường thiệt hại, trong một số trường hợp phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi. Các khoản bồi thường thiệt hại mà người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 609 “Bộ luật dân sự 2015” như sau – Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. – Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 609 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. 5. Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích Tóm tắt câu hỏi Chiến sĩ bộ đội biên phòng khi về nhà phát hiện vợ có quan hệ bất chính với một người đàn ông khác, chiến sĩ này đã thu giữ sim của vợ và tổ chức anh em phục bắt, còn chiến sĩ này dùng sim của vợ nhắn tin cho người đàn ông đó rủ ra với cương vị là vợ của chiến sĩ này, khi người đàn ông này đến theo dã tâm thì chiến sĩ này bắt và dùng gậy đánh trên đỉnh đầu rách có độ dài là 3-4cm đi khâu 3 mũi và bị thâm tím và xây xát một số chỗ khác, như vậy hành vi này có vi phạm Điêu 104 Bộ luật hình sự không? Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp, người chiến sĩ bộ đội có ý định hẹn anh kia ra đánh và có hành động đánh người. Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau “Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Có tổ chức; g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài Như vậy, nếu gây ra tỷ lệ thương tật cho người bị hại từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong những trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” nêu trên thì người chiến sĩ bộ đội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích theo quy định trên. Cần xác định tỷ lệ thương tật của người bị hại là bao nhiêu % từ đó xác định người chiến sĩ bộ đội này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người chiến sĩ quân đội sẽ bị phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, từ đồng – đồng. Mẹo nhỏ Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp "Từ khóa" + "azlaw". Ví dụ thành lập công ty azlaw. Tìm kiếm ngayTội cố ý gây thương tích có mức phạt rộng từ cải tạo không giam giữ tới chung thân, tùy mức độ của tội phạm mà hình phạt sẽ khác nhau, do đó để có căn cứ về tội cố ý gây thương tích người bị hại cần trình báo công an và yêu cầu giám định thương tật ngay sau khi bị gây thương tích dể đảm bảo quyền lợi cho mình trước pháp luật Nội dung bài viết1 Phạt hành chính với hành vi đánh nhau gây thương tích2 Xử lý hình sự về tội cố ý gây thương tích3 Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích4 Yêu cầu khởi tố tội cố ý gây thương tích5 Kết luận về cố ý gây thương tích Các hành vi đánh nhau, gây gổ với người khác gây hậu quả đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 đều có thể bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích. Tội cố ý gây thương tích áp dụng đối với đối với người từ 14 tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 điều 12 của Bộ luật hình sự 2015 Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích…. Bộ luật hình sự về tội cố ý gây thương tích có nhiều trường hợp khác nhau bao gồm Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh; Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; Điều 137. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ Phạt hành chính với hành vi đánh nhau gây thương tích Đối với hành vi gây thương tích có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại điều 7 nghị định 144/2021/NĐ-CP Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâyd Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâyb Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Như vậy, đối với hành vi đánh nhau gây thương tích nhẹ thì có thể bị xư phạt hành chính tới VNĐ. Nếu đe doạ có thể bị xử lý tới VNĐ. Trường hợp nặng hơn có thể bị xử lý hình sự Xử lý hình sự về tội cố ý gây thương tích Tội cố ý gây thương tích theo quy định tại điều 134 bộ luật hình sự 2015 như sau Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ Có tổ chức;e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i Có tính chất côn đồ;k Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năma Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;c Phạm tội 02 lần trở lên;d Tái phạm nguy hiểm;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năma Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năma Làm chết người;b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thâna Làm chết 02 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích Hành vi khách quan Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội trái với quy định pháp luậtCông cụ, phương tiện gây thương tích Có thể là dao, kiếm, súng, đạn…tùy vào ý định chủ quan gây thương tích có thể kết luận cố ý gây thương tích hoặc tội giết ngườiVề vị trí Việc gây thương tích có thể tác động lên nhiều vùng của cơ thể, trong trường hợp tác động vào các vùng trọng yếu hoặc các phương tiện nguy hiểm cũng có thể cấu thành tội giết ngườiMức độ nguy hiểm Tùy vào mức độ mạnh yếu khác nhau, ví dụ chém dồn dập vào cổ, đầu cũng ko được coi là cố ý gây thương tíchHậu quả Gây thương tích cho người khác với tỷ lệ % như ở trênChủ thể Người có lỗi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và là hành vi cố ýKhách thể của tội phạm Chính là sức khỏe của bị hại được pháp luật bảo vệMặt chủ quan Đây là hành vi cố ý của người phạm tội Yêu cầu khởi tố tội cố ý gây thương tích Tội cố ý gây thương tích là một trong những tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Theo Khoản 1, Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đối với trường hợp bị xâm phạm sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương sức khỏe từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức, dùng hung khí nguy hiểm….Cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể ra quyết định khởi tố vụ án khi có yêu cầu của người bị hại. Người bị hại mặc dù được giám định tổn thương sức khỏe, mức tổn thương đủ điều kiện để khởi tố về tội cố ý gây thương tích nhưng người bị hại không có đơn yêu cầu khởi tố hoặc rút đơn yêu cầu khởi tố, cơ quan có thẩm quyền không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi đó. Xem thêm Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại Kết luận về cố ý gây thương tích Tội cố ý gây thương tích có mức phạt rộng từ cải tạo không giam giữ tới chung thân, tùy mức độ của tội phạm mà hình phạt sẽ khác nhau, do đó để có căn cứ về tội cố ý gây thương tích người bị hại cần trình báo công an và yêu cầu giám định thương tật ngay sau khi bị gây thương tích dể đảm bảo quyền lợi cho mình trước pháp luật Mọi người có quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ. Đó là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ, không ai có quyền xâm hại hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Vì vậy, bất cứ ai cố ý gây tổn hại cho người khác đều có thể bị trừng trị theo quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm, mức độ nghiêm trọng mà người này có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử phạt hình sự. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu thêm về mức xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022. Căn cứ pháp lý Nghị định 144/2021/NĐ-CP Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Cố ý gây thương tích là gì? Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố ý trực tiếp người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác hoặc cố ý gián tiếp người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác. Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích Những trường hợp mà chưa đủ yếu tố để cấu thành tội hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Mức xử phạt hành chính được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau – Phạt tiền từ ngàn đồng đến ngàn đồng đối với hành vi Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; – Phạt tiền từ triệu đồng đến triệu đồng đối với hành vi Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; – Phạt tiền từ triệu đồng đến triệu đồng đối với hành vi + Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Việc xử phạt hành chính đối với hành vi này sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập thành biên bản. Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022 Mức phạt đối với tội cố ý gây thương tích Tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ Có tổ chức;e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i Có tính chất côn đồ;k Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.” Đây là mức phạt hình sự thấp nhất với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe của người khác. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 mức phạt trên, các khung hình phạt tăng nặng khác với Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 như sau Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; Phạm tội 02 lần trở lên;- Tái phạm nguy hiểm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau- Gây thương tích trừ trường hợp làm biến dạn vùng mặt hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp- Làm chết người; Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong hai trường hợp Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội cố ý gây thương tích có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm, tù chung thân. Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo khoản 6 Điều 134. Mời bạn xem thêm Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?Mẫu đơn bãi nại cố ý gây thương tích mớiKhác biệt giữa tội cố ý gây thương tích làm chết người và giết người Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cố ý gây thương tích có bị tội không?Căn cứ khoản 2 Điều 12 BLHS quy định “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặt biệt nghiêm trọng…”Trong đó, tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thuộc các tội được quy định tại điều trên. Cụ thể tội phạm rất nghiêm trọng có khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Tội phạm đặt biệt nghiêm trọng có khung hình phạt tù trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử ra, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính với hành vi cố ý. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 12 BLHS quy định “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà BLHS có quy định khác”.Căn cứ Điều 91 BLHS quy định “Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”.Tuỳ vào mức độ cụ thể của vụ án để xác định hình thức và mức phạt khác dưới 18 tuổi sẽ không bị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình. Chỉ áp dụng hình thức phạt tù có thời hạn khi nhận thấy các hình phạt và biện pháp khác không đủ răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án sẽ cho người phạm tội dưới 18 tuổi hưởng án nhẹ hơn mức áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp nhất. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định đối với tội cố ý gây thương tích?Căn cứ Điều 52 BLHS quy định “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”.Ví dụ các trường hợp như Phạm tội lần đầu hoặc thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Người phạm tội là phụ nữ có thai; người phạm tội tự thú… Tội cố ý gây thương tích đang được xã hội danh cho sự quan tâm đặc biệt. Vì tội cố ý gây thương tích đang xảy ra một cách phổ biến và thường xuyên. BLHS hiện hành quy định về tội này như thế nào. Hiện nay, BLHS 2015 quy định tội cố ý gây thương tịch theo điều 134. Do đó bài viết này đề cập đến tội cố ý gây thương tích theo điều 134 Căn cứ pháp lý Điều 134 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017Trước khi tìm hiểu cụ thể tội cố ý gây thương tích theo điều 134, các bạn nên tìm hiều về bài viết Tội cố ý gây thương tích là gì?Tội cố ý gây thương tích theo điều 134 có 6 khoản như sau Khoản 1 Điều 134 quy định như sau “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ Có tổ chức;e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i Có tính chất côn đồ;k Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”Theo khoản 1 Điều 134 thì sẽ một trong hai tình tiết định khung như sau+Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%+Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên và kèm theo một trong các tình tiết được quy định từ diểm a đến điểm cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 134Khoản 2 Điều 134 quy định như sau “2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năma Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;c Phạm tội 02 lần trở lên;d Tái phạm nguy hiểm;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”Theo khoản 1 Điều 134 thì sẽ một trong hai tình tiết tăng nặng định khung như sau+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% có hai điều kết hợp là từ 2 người trở lên và tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%.+ Phạm tội 02 lần trở lên+ Tái phạm nguy hiểm+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này là trường hợp mà mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% và kèm theo một trong điểm quy định tử điểm a đến điểm kMức hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 06 cố ý gây thương tích theo khoản 3 Điều 134Khoản 3 Điều 134 quy định như sau “3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năma Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.” cố ý gây thương tích theo khoản 4 Điều 134Khoản 4 Điều 134 quy định như sau “4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm;a Làm chết người;b Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;đ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”Mức hình phạt là phạt tù từ 07 năm đến 14 cố ý gây thương tích theo khoản 4 Điều 134Khoản 5 Điều 134 quy định như sau “5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thâna Làm chết 02 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”Mức hình phạt là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung cố ý gây thương tích theo khoản 4 Điều 134Khoản 6 Điều 134 quy định như sau “6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.Khung 6 Điều 134 là trường hợp quy định về người chuẩn bị nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 đây là toàn bộ nội dung về tội cố ý gây thương tích theo điều 134 . Hy vọng có thể giúp quý khách hàng hiểu hơn phần nào về vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu nếu như có bất cứ điều gì thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Bàn về tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Quy định Tội cố ý gây thương tích là hành vi vi phạm pháp luật, cố ý do người đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện xâm phạm đến thân thể, sức khỏe người khác. Đây là hành vi có tính chất nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về tội cố ý gây thương tích và những điểm mới được quy định trong bộ luật sửa đổi bổ sung hãy tham khảo bài bình luận về tội cố ý gây thương tích sau để có cái nhìn rõ hơn về tội danh này. Bình luận tội cố ý gây thương tíchCố ý gây thương tích – Cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là việc thực hiện hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác gây tổn thương cơ thể của người khác, hành vi dùng thủ đoạn tác động lên cơ thể nạn nhân dẫn đến làm mất hoặc giảm chức năng của các bộ phận. Ngoài ra để xác định hành vi đó có phải là hành vi của tội cố ý gây thương tích hay không còn căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích. Để có thể hiểu rõ hơn về bài bình luận tội cố ý gây thương tích bạn có thể tham khảo thêm bài viết trước đó Tham khảo các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích2. Chủ thể của tội phạmNgười từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự tại khoản 3,4 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung thể phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực chịu trách nhiệm hình cứ vào điều 134 bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì có 6 khung phạt cơ bản sau Khung 1 phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sauNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đâyDùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; Dùng axit sunfuric H2SO4 hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; Phạm tội 02 lần trở lên;Phạm tội đối với 02 người trở lên; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình; Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;Có tính chất côn đồ;Tái phạm nguy hiểm; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn 2 bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều nàyKhung 3 bị phạt tù từ 04 năm đến 07 tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%Khung 4 bị phạt tù từ 07 năm đến 12 tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, Khung 5 bị phạt tù từ 10 năm đến 15 tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết ngườiKhung 6 bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thânPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở ra còn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với Người chuẩn bị phạm tội So sánh điểm mới của các BLHSViệc so sánh và nhìn nhận những điểm mới của tội cố ý gây thương tích qua các năm nhằm có cái nhìn tổng quát, sâu hơn và chính xác hơn khi bình luận về tội cố ý gây thương Điểm mới so với BLHS năm 1999BLHS năm 1999 quy định 04 khoản, BLHS năm 2015 quy định 07 khoản, có nhiều điểm mới cụ thểBổ sung tình tiết tăng nặng trong định khung đối với yếu tố “lợi dụng chức vụ, quyền hạn”.Bổ sung các trường hợp phạm tội “đang chấp hành hình phạt tù”, “đang bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc”. Các quy định về mức hình phạt tại khoản 2 được giảm từ 07 năm từ xuống còn 05 năm tù, cùng với đó là các trường hợp phạm tội gây thương tích được phân tách ra ở nhiều cấp độ khác nhau để tương ứng với quy định mức phạt đồng thời bổ sung các tình tiết tăng nặng bổ sung “Dùng axit sunfuric H2SO4 hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”. Điểm mới của tội phạm này sau khi được sửa đổi bổ sung tháng 06/2017 so với BLHS năm 2015Về cơ cấu lại cấu trúc điều luật, đã được sửa đổi từ 07 điều xuống 06 điều cụ thể như sauTại khoản 1các tình tiết định khung như gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; phạm tội 02 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm. Điểm a bổ sung cụm từ “Dùng vũ khí, vật liệu nổ”; Điểm 2 thay cụm từ “Sunfuric H2SO4 bằng cụm từ “nguy hiểm” bỏ cụm từ “gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”. Điểm k bổ sung cụm từ “bị giữ”. Khoản 2 sửa hình phạt tù tối đa từ 05 năm lên 06 năm. Khoản 3 tăng hình phạt tù cả mức tối thiểu và tối đa 04 năm đến 07 năm thành 05 năm đến 10 năm và quy định các trường hợp phạm tội cụ thể định khung. Khoản 4 tăng mức phạt tù tối đa từ 12 năm lên 14 năm, quy định các trường hợp phạm tội cụ thể tăng nặng định khung. Khoản 5 và khoản 6 gộp lại thành khoản 5, tăng mức phạt tù tối thiểu từ 10 năm lên 12 năm tù và cao nhất đến tù chung thân; Quy định các trường hợp phạm tội cụ thể tăng nặng định khung. Khoản 6 quy định những trường hợp cụ thể chuẩn bị phạm vậy qua bài bình luận tội cố ý gây thương tích trên phần nào cho chúng ta hiểu rõ hơn về tội cố ý gây thương tích cũng như phân biệt được tội cố ý gây thương tích với các tội khác trong bộ luật Hình sự. Đây là một tội trong thực tế rất khó để phân biệt với những tội danh khác vì nó mang nhiều yếu tố về mặt tâm lý hành vi trong quá trình điều tra cần phải xác định rõ. Nếu bạn còn thắc mắc nào về tội cố ý gây thương tích có thể liên hệ với công ty Luật ACC chúng tôi để được giải đáp thắc mắc và tư 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

cố ý gây thương tích khoản 4